1. Chuyển làn không có tín hiệu báo trước (Không Xi nhan)
Mức phạt: 100.000 đồng đến 200.000 đồng (Điểm i Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100)
2. Chuyến hướng không có tín hiệu báo hướng rẽ
Mức phạt: 400.000 đồng đến 600.000 đồng (Điểm a Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100)
3. Điều khiển xe rẽ trái/phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái/phải đối với loại phương tiện đang điều khiển
Mức phạt: 400.000 đồng đến 600.000 đồng (Điểm a Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100; Điểm a Khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
4. Người đang điều khiển xe máy sử dụng điện thoại di động, thiết bị âm thanh (trừ thiết bị trợ thính)
Mức phạt: 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (Điểm h Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100, Điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
5. Vượt đèn đỏ, đèn vàng (Lưu ý: Đèn tín hiệu vàng nhấp nháy thì được đi nhưng phải giảm tốc độ)
Mức phạt: 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (Điểm e, khoản 4, Điều 6 Nghị định 100; Điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
6. Đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (Đi sai làn)
Mức phạt: 400.000 đồng đến 600.000 đồng (Điểm g Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100)
4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu gây tai nạn giao thông. (Điểm b Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100) – Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100)
7. Đi không đúng theo chỉ dẫn của vạch kẻ đường
Mức phạt: 100.000 đồng đến 200.000 đồng (Điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100)
8. Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”
Mức phạt: 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (Khoản 5 Điều 6 Nghị định 100) – Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu gây tai nạn giao thông. (Điểm b Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100) – Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. (Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100)
9. Đi vào đường có biển báo cấm phương tiện đang điều khiển
Mức phạt: 400.000 đồng đến 600.000 đồng (Điểm i Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100)
Hình phạt bổ sung nếu có: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. (Điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100)
10. Điều khiển xe máy không có gương chiếu hậu bên trái hoặc có nhưng không có tác dụng
Mức phạt: 100.000 đồng đến 200.000 đồng (Điểm a Khoản 1 Điều 17 Nghị định 100)
11. Không có giấy phép lái xe (Với người đã đủ tuổi được điều khiển phương tiện)
Mức phạt: 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 (Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên (Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
12. Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe
Mức phạt: 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (Điểm a Khoản 2 Điều 17; Điểm m Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
13. Không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực
Mức phạt: 100.000 đồng đến 200.000 đồng (Điểm a Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100)
14. Có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở khi điều khiển xe
Mức phạt: 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. (Điểm c Khoản 6 Điều 6 Nghị định 100)
4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. (Điểm c Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100)
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở. (Điểm e Khoản 8 Điều 6 Nghị định 100)
15. Điều khiển xe quá tốc độ quy định từ 5km/h đến dưới 10km/h
Mức phạt: 200.000 đồng đến 300.000 đồng (Điểm c Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100)
16. Điều khiển xe chạy quá tốc độ từ 10km/h đến 20km/h
Mức phạt: 600.000 đồng đến 800.000 đồng (Điểm d Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100)
17. Điều khiển xe không đủ số lượng người trên xe theo quy định
Mức phạt: 100.000 đồng đến 200.000 đồng (Điểm h Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100)